Trang chủ / Tư vấn đá mỹ nghệ / Xác định đất có Long Mạch theo thấu Địa Long?

Xác định đất có Long Mạch theo thấu Địa Long?

Lăng Mộ đá đẹp Ninh Bình – Lai long là hướng long mạch đến. Muốn xác định được long mạch để chọn đất tốt, phải xác định được lai long chính xác. Dưới đây là 60 thấu địa long dùng xem lai long nhập mạch.

Xác định Đất có Long mạch

24 sơn chia làm 12 phân vị, cứ hai cung liền nhau làm một phân vị, bắt đầu từ Nhâm, mỗi phân vị 30 độ chia ra 5 phần, mỗi phần 6 độ, như vậy mỗi phân vị 2 cung quản 5 long, 12 phân vị quản 60 long mạch.

5 long tại phân vị Nhâm Tý: Giáp Tý, Bính tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý.

5 long tại phân vị Quý Sửu: Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu.

5 long tại phân vị Cấn Dần: Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần, Giáp Dần.

5 long tại phân vị Giáp Mão: Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Quý Mão, Ất Mão.

Các phân vị còn lại của long mạch cũng bố trí như trên theo quy luật: số can sẽ thuận theo thứ tự Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý, hết một vòng lại quay lại. Chi thì theo chi tại cung vị đó. Như vậy Giáp Tý khởi đầu ở Nhâm Tý, đến Ất Sửu khởi đầu ở Quý Sửu, đến Bính Dần khởi đầu ở Cấn Dần,… đến Càn Hợi là Ất Hợi. Đây là vòng Giáp Tý.

Đến Bính Tý khởi vòng 2 Nhâm Tý, đến Đinh Sửu khởi vòng 2 Quý Sửu, đến Mậu Dần khởi vòng 2 Cấn Dần,… đến Càn Hợi là Đinh Hợi. Đây là vòng Bính Tý.

Đến Mậu Tý khởi vòng 3 Nhâm Tý, đến Kỷ Sửu khởi vòng 3 Quý Sửu, đến Canh Dần khởi vòng 3 Cấn Dần,… đến Càn Hợi là Kỷ Hợi.Đây là vòng Mậu Tý.

Đến Canh Tý khởi vòng 4 Nhâm Tý, đến Tân Sửu khởi vòng 4 Quý Sửu, đến Nhâm Dần khởi vòng 4 Cấn Dần,… đến Càn Hợi là Tân Hợi. Đây là vòng Canh Tý.

Đến Nhâm Tý khởi vòng cuối Nhâm Tý, đến Quý Sửu khởi vòng cuối Quý Sửu, đến Giáp Dần khởi vòng cuối Cấn Dần… đến Càn Hợi là Quý Hợi. Đây là vòng Nhâm Tý.

Vòng Giáp Tý là Cô bại khí

Vòng Nhâm Tý là Hư bại khí

Vòng Mậu Tý là Sát diệu Không vong tuyệt khí

Vòng Bính Tý là Vượng khí

Vòng Canh Tý là Tướng khí

Phân kim chỉ nên chọn Vượng và Tướng. Tránh Cô và Hư vì dù là huyệt tốt lâu ngày sẽ tuyệt tự. Tránh Sát diệu Không vong vì sát khí mạnh.

Như vậy, cũng như 72 long xuyên sơn, 60 long thấu địa thực chất chỉ có 24 long của vòng Bính Tý và Canh Tý là tốt mà thôi, 36 long còn lại là bại tuyệt cả.

Dựa vào lai long như trên có thể chọn cuộc đất tốt, phát long mạch thì vượng khí ngôi nhà hoặc huyệt mộ sẽ phát. Lai long khó xem như long mạch, nên tốt nhất là dựa vào các kiến thức cơ bản trên, rồi mời thầy đến xem cho chuẩn xác.

Xác định bát long – tìm hướng trời sinh

Bát long là 8 loại long mạch ở 8 hướng theo bát quái. Đối với người xưa, điều đặc biệt quan trọng khi đặt mộ là tầm long (tìm long mạch).

Bởi vậy mới có câu ca:

Điểm huyệt lập hướng, lưỡng phân minh
Âm cục, dương cục phân biệt tinh
Dương long thuận hành, âm long nghịch
Bát long đúng hướng mới trời sinh.

Sau đây là phương pháp sắp xếp các loại long mạch theo thuyết âm dương ngũ hành:

– Dương Hỏa cục: Long mạch ở dưới hướng Bính (hướng số 12 – hướng Nam lệch Đông Nam) tụ khí kết huyệt, phải quay đầu về hướng Dần (hướng 5 – Đông Bắc lệch Đông). Dòng nước từ hướng Ất (hướng 8 – Đông lệch Đông Nam) bao bọc ngoài minh đường chảy đến hướng Tuất (hướng 21 – Tây bắc lệch Tây).

– Âm Hỏa cục: Long mạch ở hướng Ất (hướng 8) kết huyệt, phải quay đầu về hướng Ngọ (hướng 13 – chính Nam). Dòng nước từ hướng Bính bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Tuất thì chảy đi. Dòng nước từ hướng Đông Nam (hướng Tốn) phải hợp Thủy cục Thân, Tý, Thìn, tức Nhâm long hoặc Tân long.

– Dương Thủy cục: Long mạch ở hướng Nhâm (hướng 24) kết huyệt phải quay đầu về hướng Thân (hướng 17). Dòng nước từ hướng Tân (hướng 20) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi.

– Âm Thủy cục: Long mạch ở hướng Tân kết huyệt phải quay đầu về hướng Tý (hướng 1 chính Bắc). Dòng nước từ hướng Nhâm (hướng 24) bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi.

Dòng nước từ Tây Nam chảy đi: hướng Khôn phải hợp với Mộc cục Hợi, Mão, Mùi tức Giáp long, hoặc Quý long.

– Dương Mộc cục: Long mạch ở hướng Giáp (hướng 6) kết huyệt phải quay đầu về hướng Hợi (hướng 23). Dòng nước từ hướng Quý (hướng 2) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.

– Âm Mộc cục: Long mạch ở hướng Quý (hướng 2) kết huyệt phải quay đầu về hướng Mão (hướng 7). Dòng nước từ hướng Giáp (hướng 6) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.

– Dương Kim cục: Long mạch ở hướng Canh (hướng 18) kết huyệt phải quay đầu về hướng Tỵ (hướng 11), dòng nước từ hướng Đinh bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.

– Âm Kim cục: Long mạch ở hướng Đinh (hướng 14) kết huyệt phải quay đầu về hướng Dậu (hướng 19), dòng nước từ hướng Canh bao bọc minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Top
Contact Me on Zalo
0966.699.468